Chào mừng các bạn đến với Trang thông tin điện tử Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chức năng - Nhiệm vụ

Quyết định số 2326/QĐ-UBND ngày 15/08/2022 - Quyết định quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:

1. Vị trí, chức năng:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Ủy ban nhân dân cấp huyện và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

a) Lãnh đạo Sở:

- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc (Trong trường hợp có sự điều chỉnh về số lượng Phó Giám đốc Sở thì thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền).

- Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân stỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.

b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

          - Văn phòng Sở;

          - Thanh tra Sở;

          - Phòng Bảo trợ xã hội;

- Phòng Người có công;

- Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội;

- Phòng Lao động – Việc làm – Tiền lương;

- Phòng Quản lý Giáo dục nghề nghiệp;

- Phòng Kế hoạch – Tài chính.

c) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:

- Trung tâm Điều dưỡng Người có công;

- Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ trẻ em;

- Trung tâm Bảo trợ xã hội;

- Trung tâm Dịch vụ việc làm;

- Cơ sở tư vấn và điều trị nghiện ma túy.

d) Biên chế công chức và số lượng người làm việc:

       Biên chế công chức, số lượng người làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu hàng năm theo quy định của pháp luật.

              Điều 2. Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quy định cụ thể, chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và bố trí biên chế hợp lý bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và ban hành Quy chế làm việc của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quyết định sau hết hiệu lực kể từ ngày  Quyết định này có hiệu lực thi hành.

- Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 02/02/2016 của UBND tỉnh về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

- Quyết định số 2299/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh về việc sáp nhập Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội vào Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;

- Quyết định số 2539/QĐ-UBND ngày 11/9/2018 về việc hợp nhất, đổi tên phòng chuyên môn thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 1 Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 02/02/2016 của UBND tỉnh;

           Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.